Chọn tên truyền thống phù hợp cho con mới sinh

0
25

Một lựa chọn tên truyền thống phù hợp cho con mới sinh có thể là “Linh” – tên này mang ý nghĩa xinh đẹp, thanh tú và được nhiều người Việt yêu thích.

Mỗi người sinh ra đều gắn liền với nhiều mối tương quan, nhân sinh khác nhau. Vì thế, để chọn một cái tên hay cũng phải cần cân nhắc đầy đủ các yếu tố này để mang đến một vận mệnh tốt cho bản thân người mang tên.

1. Tên phù hợp với truyền thống dòng họ

Phả hệ giúp việc đặt tên con cháu không bị trùng với tên của những người lớn trong họ.

Mỗi người sinh ra đều có cội nguồn. Và mỗi cái tên của mỗi một người đều phải thể hiện điều đó trước hết. Trong gia tộc, con cháu phải thể hiện sự tôn kính với tiên tổ, ông cha bằng việc gìn giữ và phát huy truyền thống họ tộc. Lần theo phả hệ các gia đình Việt, có thể nhận thấy điều này. Những người trong cùng một phả hệ, cùng một chi tộc thường có họ và tên lót giống nhau như một tài sản thừa kế phi vật chất. Chẳng hạn họ: Vũ Khắc, Tôn Nữ, Trịnh Hoàng, Cao Mai, Nguyễn Duy, Trần Đăng…

2. Tên thể hiện sự kính trên, nhường dưới

Cũng theo truyền thống trong gia tộc, mỗi một cái tên của con cháu đời sau nếu trùng với tên của các cụ tổ, cụ cố, các ông, bà, cô, dì, chú, bác,… đều được coi là cấm kỵ. Ghi nhớ điều này rất quan trọng trong mối quan hệ thân tộc theo truyền thống của người Việt.

3. Ngụ ý sâu xa phải thể hiện trong cái tên

Tên hay phải ẩn chứa một ý nghĩa cao đẹp. Nó có thể gợi lên khát vọng lớn lao, bộc lộ được ý chí, một hình tượng tiêu biểu cho một nhân cách làm nên những thành công trong đời một con người.

4. Tên hay phải kỵ nghĩa xấu

Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.

5. Tên hay phải đủ 3 phần

Tên của người Việt phải đủ 3 phần: tên họ, tên đệm hay còn gọi tên lót và sau cùng là tên gọi. Điều này tượng trưng cho Tam Tài tương hợp gồm: Thiên – Địa – Nhân. Theo đó, tên họ tương ứng với Thiên, biểu tượng của nguồn cội. Tên đệm tương ứng với Địa, gắn liền với bản mệnh. Và sau cùng, tên gọi gắn với yếu tố Nhân nghĩa là chỉ về bản ngã của người mang tên.

Thiên – Địa – Nhân kết hợp với nhau phải tạo mối tương sinh. Vì mỗi phần như vậy khi kết hợp có thể tạo thành thế tương sinh nhưng cũng có thể là thế tương khắc. Khi đã thành tương khắc sẽ rất xấu cho số mệnh.

Thiên – Địa – Nhân trong 3 phần của cái tên phải tạo mối tương sinh theo Ngũ Hành.

Ví dụ về tương sinh: Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Ví dụ về tương khắc: Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc nên phải cần cân bằng về Ngũ Hành.

6. Tên có sự cân bằng âm dương

Sự cân bằng âm dương phải thể hiện trong mỗi cái tên. Điều này được thể hiện thông qua luật bằng trắc. Trắc thuộc dương và bằng thuộc âm. Vì thế, tên phải có cả vần bằng và vần trắc để tạo thế cân bằng nhằm đem lại vận mệnh tốt đẹp cho người mang tên.

Tương tự, sự chẵn lẻ trong cái tên cũng nói lên luật cân bằng âm dương. Theo đó, tên của nam phải là số lẻ, và tên của nữ phải là chẵn. Ví dụ: Nam tên Nguyễn Duy Anh. Nữ tên Phan Thị Như Nguyệt…

Những cái tên như Nguyễn Ngọc Nhã thì quá nhiều vần trắc. Trong khi đó, cái tên Phương Thanh Nhàn lại quá nhiều vần bằng.

7. Tên tạo âm thanh hay

Cái tên hay phải tạo được âm thanh nghe thuận tai, tránh những vần tạo nên sự trúc trắc trục trặc, điềm báo cho những rủi ro, không may. Như vậy, có thể dựa theo cách vận vần và luật bằng trắc trong tiếng Việt để tạo âm vừa thuận miệng vừa thuận tai.

8. Tên tuân theo Ngũ Hành

Bên cạnh yếu tố âm dương cân bằng, yếu tố Ngũ Hành cũng cần được đảm bảo hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc bộ thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt tên theo bộ thủy là Thuỷ, Hà, Sương,…

9. Tên tuân theo thẻ Kinh Dịch

Trong việc tạo thành thẻ Kinh Dịch, quẻ phải mang lại điều tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn. Những quẻ như Bĩ, Truân, Kiển,…sẽ mang lại nhiều xui rủi, kém may mắn. Những quẻ tốt cũng cần kết hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Chẳng hạn cái tên Nguyễn Thái Ngọc Nhi được đặt cho nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim. Tên này có Ngũ Hành tương sinh: Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành này tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Hy vọng thông tin trên đã hữu ích cho bạn. Chúc bạn may mắn và thành công trong việc chọn tên cho con mới sinh của mình!

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận